Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Luật Thi đua, khen thưởng có hiệu lực từ 1/1/2024 có những quy định mới nào?

( Cập nhật lúc: 15/01/2024  )

Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 gồm 8 chương, 96 điều có hiệu lực thi hành từ 1/1/2024 thay thế Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có một số điểm mới sau đây:

Về nguyên tắc khen thưởng: Bổ sung 02 nguyên tắc khen thưởng tại khoản 2 Điều 5 của Luật,  đó là: “Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” và “Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

Về nguyên tắc xét thi đua, khen thưởng:

Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua: Bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua (Điều 7).

Căn cứ xét khen thưởng: Thay căn cứ “Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích” bằng “Thành tích đạt được”; thay “Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích” bằng “Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích”. 

Về hình thức khen thưởng:

Bỏ hình thức khen thưởng “Huy hiệu”. Điều 9 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 không còn quy định về hình thức khen thưởng “Huy hiệu”.

Bổ sung hình thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” (khoản 2 Điều 96).

Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng: Bổ sung trách nhiệm của “Người đứng đầu” cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 1 Điều 13).

Về đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua:

Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ tiên tiến” (Điều 21, 22, 23, 24 và khoản 1 Điều 26). Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là tiêu chuẩn có thể thay thế nếu không có sáng kiến, đề tài, đề án (khoản 2 Điều 23).

Bổ sung đối tượng dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” (khoản 2 Điều 24);

Bổ sung tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức (khoản 2 Điều 25); tập thể dẫn đầu phong 4 trào thi đua chuyên đề ở cấp toàn quốc và cấp bộ, cấp tỉnh khi sơ kết, tổng kết (khoản 2 Điều 26).

Bổ sung Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu và tiêu chuẩn xét tặng của danh hiệu (Điều 29).

Về đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng:

Bổ sung đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) là nông dân, công nhân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; cá nhân, tập thể có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ; công tác xã hội, từ thiện nhân đạo.

Bổ sung đối tượng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” là cán bộ nghiên cứu giáo dục (Điều 64).

Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân” là “hộ sinh” (khoản 1 Điều 65);

Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” là “người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật” (khoản 1 Điều 66).

Bổ sung cách tính thời gian (nhân hệ số 2) làm tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ y tế, giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 4 các điều 64 và 65).

Quy định cụ thể đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) cho đối tượng là doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học;

Bổ sung đối tượng khen thưởng là cá nhân người nước ngoài đối với Huân chương Hồ Chí Minh (Điều 35); cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài đối với Huân chương Độc lập các hạng (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44); quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Huy chương Hữu nghị (Điều 58).

Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thủ tướng chính phủ.

Về hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

Giảm số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng Nhà nước (khoản 4 Điều 84).

Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo thủ tục đơn giản (khoản 1 Điều 85).

Bổ sung quy định “ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng và trong hệ thống thi đua, khen thưởng” là một nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng (điểm e khoản 2 Điều 89).

Xem toàn văn Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 tại đây.

Nguyễn Thị Lệ Thu